Kính gửi: Các đơn vị đào tạo đại học
Căn cứ Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 08/2022/TT-BGDĐT ngày 06/6/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi tắt là Quy chế tuyển sinh), Quy định cơ chế đặc thù trong tuyển sinh và đào tạo liên thông bậc trung học phổ thông (THPT) và bậc đại học tại Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) ban hành kèm theo Quyết định số 4412/QĐ-ĐHQGHN ngày 31/12/2021 của Giám đốc ĐHQGHN (sau đây gọi tắt là Quy định đặc thù) và Quyết định giao chỉ tiêu tuyển sinh năm 2023 của ĐHQGHN, để kịp thời quảng bá tuyển sinh và cung cấp thông tin cụ thể tới các thí sinh trong Ngày hội tư vấn tuyển sinh do Báo tuổi trẻ phối hợp với các trường đại học tổ chức ngày 19/3/2023 và để thống nhất triển khai công tác tuyển sinh đại học chính quy năm 2023, ĐHQGHN hướng dẫn các đơn vị đào tạo thực hiện một số nội dung chính như sau:
1. Thành lập Hội đồng tuyển sinh theo quy định tại Quy chế tuyển sinh để điều hành các công việc liên quan đến công tác tuyển sinh của đơn vị.
2. Cử cán bộ tham gia công tác tư vấn tuyển sinh do Báo tuổi trẻ phối hợp với các trường đại học tổ chức tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội và thường xuyên tác nghiệp trên fanpage, Cổng thông tin tuyển sinh của ĐHQGHN (tuyensinh.vnu.edu.vn). Các vấn đề liên quan đến thiết kế, thi công gian trại đề nghị đơn vị liên hệ với bộ phận thường trực tư vấn tuyển sinh của ĐHQGHN (qua Ban Đào tạo).
3. Xây dựng thông tin tuyển sinh đại học năm 2023 theo mẫu tại phụ lục 3 Quy chế tuyển sinh, bao gồm các thông tin chính sau: đối tượng tuyển sinh, phạm vi tuyển sinh, phương thức tuyển sinh, chỉ tiêu theo từng phương thức, mã trường, mã ngành, tên ngành, mã phương thức xét tuyển, tổ hợp xét tuyển, môn chính (nếu có), ngưỡng đầu vào, điều kiện ngoại ngữ đầu vào (nếu có), chính sách ưu tiện, tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm, học phí, học bổng, ghi rõ địa điểm học tập của Nhà trường sau khi thí sinh trúng tuyển nhập học, cơ hội học cùng lúc 2 chương trình đào tạo (CTĐT) và các thông tin khác (nếu có).
Các đơn vị xây dựng thông tin tuyển sinh đại học chính quy trên cơ sở sau:
3.1. Nguyên tắc xây dựng tổ hợp các môn thi để xét tuyển
Đối với tổ hợp các môn thi tốt nghiệp THPT việc thêm các tổ hợp bài thi/môn thi mới để xét tuyển được thực hiện theo nguyên tắc sử dụng kết quả của 3 bài thi/môn thi của kỳ thi tốt nghiệp THPT, trong đó có ít nhất một trong hai môn Toán, Ngữ văn để xét tuyển. Các bài thi/môn thi đưa vào tổ hợp để xét tuyển phải gắn với yêu cầu của ngành đào tạo; không sử dụng nhiều hơn 4 tổ hợp bài thi/môn thi để xét tuyển cho một ngành. Trường hợp tổ hợp xét tuyển có bài thi/môn thi ngoại ngữ thì không sử dụng nhiều hơn 3 ngoại ngữ khác nhau để xét tuyển vào một ngành/nhóm ngành/CTĐT.
Riêng với các CTĐT chất lượng cao trình độ đại học theo đề án phải đảm bảo xét tuyển có điều kiện ngoại ngữ đầu vào: kết quả môn Ngoại ngữ của kì thi tốt nghiệp THPT năm 2023 đạt tối thiểu 5.0 điểm (theo thang điểm 10) hoặc kết quả học tập từng kỳ (6 học kỳ) môn Ngoại ngữ bậc THPT đạt tối thiểu 7.0 điểm hoặc sử dụng các chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế tương đương theo quy định tại Quy chế thi tốt nghiệp THPT hiện hành.
Đối với một ngành/nhóm ngành, chương trình đào tạo có chỉ tiêu riêng cho từng phương thức xét tuyển hoặc tổ hợp xét tuyển thì:
a) Việc phân bổ chỉ tiêu giữa các phương thức, tổ hợp xét tuyển phải có căn cứ hợp lý; không gây mất công bằng cho các thí sinh chọn phương thức, tổ hợp xét tuyển khác nhau;
b) Việc thay đổi, bổ sung phương thức hoặc tổ hợp xét tuyển phải có căn cứ và lộ trình hợp lý; không làm tỉ lệ phân bổ chỉ tiêu của một phương thức, tổ hợp đã sử dụng trong năm trước giảm quá 30% (trong cơ cấu chỉ tiêu của ngành, chương trình đào tạo) trừ trường hợp việc thay đổi, bổ sung đó đã được công bố trước thời điểm mở đăng ký dự tuyển ít nhất 01 năm.
c) Dành chỉ tiêu cho phương thức sử dụng kết quả thi đánh giá năng lực (ĐGNL) học sinh THPT do ĐHQGHN tổ chức: Tối thiểu 30% chỉ tiêu của toàn đơn vị; đối với các ngành có cạnh tranh cao, điểm trúng tuyển đầu vào hàng năm từ 25 điểm trở lên đơn vị phân bổ từ 35%-50% chỉ tiêu cho những ngành này.
Thủ trưởng đơn vị đào tạo chịu trách nhiệm giải trình về căn cứ khoa học và thực tiễn trong xác định phương thức tuyển sinh, phương thức xét tuyển, tổ hợp xét tuyển và phân bổ chỉ tiêu tuyển sinh; trong đó có dựa trên phân tích, đánh giá và đối sánh kết quả học tập của sinh viên trúng tuyển hàng năm.
Tùy theo yêu cầu của ngành/nhóm ngành/CTĐT, các đơn vị có thể quy định bài thi/môn thi chính được nhân hệ số khi xét tuyển và các điều kiện phụ (nếu có).
Sau khi Quy chế tuyển sinh đại học chính quy của ĐHQGHN được ban hành, các đơn vị có thể xây dựng quy định/hướng dẫn chi tiết quy trình xét tuyển, tổ chức thi năng khiếu/phỏng vấn kết hợp kết quả học tập cấp THPT hoặc kết quả thi đánh giá năng lực, kết quả thi tốt nghiệp THPT của năm tuyển sinh.
3.2. Các phương thức tuyển sinh của ĐHQGHN
a) Thí sinh thuộc đối tượng xét tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển và dự bị đại học, người nước ngoài xét tuyển theo Quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT), Quy định đặc thù của ĐHQGHN và các quy định liên quan của ĐHQGHN;
b) Thí sinh sử dụng kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023 đạt ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào do ĐHQGHN quy định;
c) Thí sinh có kết quả thi ĐGNL học sinh THPT do ĐHQGHN tổ chức đạt tối thiểu 80/150 điểm trở lên;
d) Các phương thức tuyển sinh khác:
- Thí sinh có kết quả thi ĐGNL của ĐHQG-HCM đạt tối thiểu 750/1200 điểm trở lên;
- Thí sinh có chứng chỉ quốc tế của Trung tâm Khảo thí Đại học Cambridge, Anh (Cambridge International Examinations A-Level, UK; sau đây gọi tắt là chứng chỉ A-Level) có kết quả 3 môn thi trong đó bắt buộc có môn Toán hoặc Ngữ văn theo tổ hợp quy định của ngành đào tạo tương ứng đảm bảo mức điểm mỗi môn thi đạt từ 60/100 điểm trở lên (tương ứng điểm C, PUM range ≥ 60);
- Thí sinh có kết quả trong kỳ thi chuẩn hóa SAT (Scholastic Assessment Test, Hoa Kỳ) đạt từ 1100/1600 điểm trở lên. Mã đăng ký của ĐHQGHN với tổ chức thi SAT (The College Board) là 7853-Vietnam National University-Hanoi (thí sinh cần khai báo mã đăng ký trên khi đăng ký thi SAT);
- Thí sinh có kết quả trong kỳ thi chuẩn hóa ACT (American College Testing) đạt từ 22/36 điểm trở lên;
- Thí sinh có chứng chỉ tiếng Anh IELTS tối thiểu 5.5 điểm hoặc các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế tương đương (Phụ lục 1) hoặc các chứng chỉ ngoại ngữ khác (đủ 4 kỹ năng và có trong danh mục Phụ lục 2) và có tổng điểm 2 môn thi còn lại trong tổ hợp xét tuyển (trong đó bắt buộc có môn Toán hoặc môn Ngữ văn) đạt tối thiểu 14 điểm trong kỳ thi tốt nghiệp THPT của năm tuyển sinh. Đối với khối ngành sức khỏe (Y khoa, Dược học, Răng – Hàm - Mặt), ngoại ngữ và các ngành đào tạo có cạnh tranh cao ưu tiên xét tuyển những thí sinh có chứng chỉ tiếng Anh IETLS từ 6.5 trở lên kết hợp với các môn chuyên môn (điểm 2 môn còn lại trong tổ hợp xét tuyển phải đạt tối thiểu 16 điểm). Các tiêu chí khác do đơn vị xây dựng, quy đổi, công bố dựa trên nguyên tắc chung xét từ cao xuống thấp đến hết chỉ tiêu công bố và không quá 15% chỉ tiêu của ngành/nhóm ngành/chương trình đào tạo);
Để đảm bảo chất lượng đầu vào, đối với khối ngành sức khỏe việc xét tuyển theo kết quả thi ĐGNL phải kết hợp với kết quả học tập môn Sinh, môn Hóa (tùy ngành) ở cấp THPT theo quy định tại Quy chế tuyển sinh hoặc kết hợp điểm thi tốt nghiệp THPT môn Sinh, môn Hóa (tùy ngành); Đối với các ngành ngôn ngữ tiếng nước ngoài việc xét tuyển theo kết quả thi ĐGNLphải kết hợp với kết quả học tập cấp THPT hoặc điểm thi tốt nghiệp THPT môn ngoại ngữ; việc sử dụng thí điểm kết quả thi VSTEP - tiếng Anh (bài thi phải được thực hiện hoàn toàn trên phần mềm đã được Bộ GD&ĐT sử dụng) kết hợp với kết quả học tập cấp THPT tối thiểu từ loại Khá trở lên. Tỉ lệ chỉ tiêu và phương thức xét tuyển sử dụng kết hợp VSTEP phải được ĐHQGHN xem xét, phê duyệt.
Các chứng chỉ quốc tế, chứng chỉ VSTEP, ĐGNL phải còn hạn sử dụng tính đến ngày thí sinh ĐKXT (thời hạn sử dụng 02 năm kể từ ngày dự thi).
Ngoài các phương thức tuyển sinh trên, một số đơn vị có ngành/chương trình đào tạo, lĩnh vực đặc thù có đối tượng, phương thức tuyển sinh riêng (thi năng khiếu hoặc phỏng vấn kết hợp với kết quả học tập cấp THPT/kết quả thi tốt nghiệp THPT/ kết quả thi ĐGNL/chứng chỉ quốc tế) cần xây dựng phương án cụ thể, báo cáo ĐHQGHN xem xét, phê duyệt.
Mỗi phương thức tuyển sinh của đơn vị phải quy định rõ các tiêu chí đánh giá, xét tuyển và cách thức sử dụng kết hợp các tiêu chí để phân loại, xếp hạng và xác định điều kiện trúng tuyển đối với thí sinh theo yêu cầu của ngành/ngóm ngành/CTĐT. Tiêu chí đánh giá, xét tuyển phải dựa trên yêu cầu về kiến thức nền tảng và năng lực cốt lõi mà thí sinh cần có để theo học ngành/nhóm ngành/CTĐT.
4. Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh
4.1. Chính sách ưu tiên theo đối tượng, theo khu vực, các đối tượng được xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển thực hiện theo Quy chế tuyển sinh, Hướng dẫn tuyển sinh của Bộ GD&ĐT và của ĐHQGHN.
4.2. Thí sinh thuộc diện được xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển theo Quy định đặc thù của ĐHQGHN.
4.3. Thí sinh không dùng quyền xét tuyển thẳng được ưu tiên xét tuyển nếu đạt ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào của ngành/nhóm ngành/CTĐT trong năm tuyển sinh.
4.4. Các đơn vị quy định tiêu chí cụ thể về xét tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển theo Quy chế tuyển sinh, bao gồm: ngành/nhóm ngành/CTĐT, thí sinh được xét tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển tương ứng với loại giải và môn thi của thí sinh đoạt giải hoặc môn chuyên của thí sinh (các đơn vị có thể bổ sung thêm các ngành đúng, ngành gần đối với từng môn thi học sinh giỏi quốc gia hoặc môn chuyên phù hợp với yêu cầu đầu vào của ngành/CTĐT), chỉ tiêu cho từng ngành/nhóm ngành/CTĐT, quy trình xét tuyển được công bố công khai trên trang thông tin của đơn vị, của ĐHQGHN và các phương tiện thông tin đại chúng.
4.5. Đối với từng phương thức tuyển sinh và đối tượng tuyển sinh riêng của đơn vị, có thể sử dụng các chính sách ưu tiên tuyển sinh riêng quy định cụ thể trong đề án tuyển sinh, công bố công khai trên trang thông tin điện tử của đơn vị và không trái các quy định của Quy chế tuyển sinh hiện hành.
Các đơn vị gửi thông tin tuyển sinh qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành của ĐHQGHN (eoffice), đồng thời gửi bản mềm về Ban Chỉ đạo tuyển sinh của ĐHQGHN qua địa chỉ email: ducnd@vnu.edu.vn, vtthuy@vnu.edu.vn trước 17h00 ngày 11/3/2023 để ĐHQGHN cho ý kiến trước khi đơn vị công bố chính thức và đưa vào đề án, thông tin tuyển sinh chung của ĐHQGHN để công bố và quảng bá tuyển sinh.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị trao đổi qua bộ phận Thường trực Ban Chỉ đạo tuyển sinh (Ban Đào tạo), email: ducnd@vnu.edu.vn hoặc liên hệ số điện thoại 024.37547978 (máy lẻ 401) để được thống nhất hướng dẫn.
ĐHQGHN thông báo để Thủ trưởng đơn vị chỉ đạo các bộ phận liên quan thực hiện hiện đúng Quy chế tuyển sinh, Hướng dẫn tuyển sinh hiện hành của Bộ GD&ĐT và của ĐHQGHN./.
Bảng quy đổi điểm chứng chỉ tiếng Anh quốc tế sang thang điểm 10
STT
|
Trình độ Tiếng Anh
|
Quy đổi điểm chứng chỉ tiếng Anh quốc tế theo thang điểm 10
|
IELTS
|
TOEFL iBT
|
1
|
5,5
|
72-78
|
8,50
|
2
|
6,0
|
79-87
|
9,00
|
3
|
6.5
|
88-95
|
9,25
|
4
|
7,0
|
96-101
|
9,50
|
5
|
7,5
|
102-109
|
9,75
|
6
|
8,0-9,0
|
110-120
|
10,00
|
Các chứng chỉ ngoại ngữ sử dụng trong tuyển sinh ĐHCQ năm 2023 tại Đại học Quốc gia Hà Nội
Môn
Ngoại ngữ
|
Chứng chỉ đạt yêu cầu
tối thiểu (*)
|
Đơn vị cấp chứng chỉ
|
Tiếng Anh
|
IELTS 5.5 điểm
|
- British Council (BC)
- International Development Program (IDP)
|
TOEFL iBT 72 điểm
|
Educational Testing Service (ETS)
|
B2 (Vstep 3-5)
|
Trường ĐH Ngoại ngữ, ĐHQGHN cấp
(áp dụng thí điểm đối với các ngành đào tạo ngôn ngữ tiếng nước ngoại tại trường ĐHNN)
|
Tiếng Nga
|
TRKI-2
|
Trung tâm Khoa học và Văn hóa Nga tại Hà Nội (The Russian centre of science and culture in Hanoi)
|
Tiếng Pháp
|
- TCF 350 điểm
- DELF B2
|
Trung tâm Nghiên cứu Sư phạm quốc tế (Centre International d’Etudes Pedagogiques - CIEP)
|
Tiếng
Trung Quốc
|
- HSK cấp độ 4
- TOCFL cấp độ 4
|
- Văn phòng Hán ngữ đối ngoại Trung Quốc (Hanban); Ủy ban Khảo thí trình độ Hán ngữ quốc gia (The National Committee for the Test of Proficiency in Chinese)
- Ủy ban Công tác Thúc đẩy Kỳ thi Năng lực Hoa ngữ Quốc gia (Steering Committee for the Test Of Proficiency-Huayu)
|
Tiếng Đức
|
- DSH B2
- TestDaF B2
- Goethe-Zertifikat B2
- DSD B2
- TELC B2
- ÖSD Zertifikat B2
|
- Các trường đại học Đức
- Viện TestDaF
- Viện Goethe (Goethe-Institut)
- KMK (Hội đồng Bộ trưởng văn hóa, giáo dục của Liên bang và các bang CHLB Đức)
- TELC B2 (TELC GmbH)
- Hiệp hội ÖSD (Cộng hòa Áo)
|
Tiếng Nhật
|
JLPT cấp độ N3
|
Quỹ Giao lưu Quốc tế Nhật Bản (Japan Foundation)
|
Tiếng Hàn
|
TOPIK II cấp độ 4
|
Viện Giáo dục Quốc tế Quốc gia Hàn Quốc (KICE)
|
(*) Bài thi ngoại ngữ phải đủ 4 kỹ năng và điểm tối thiểu từng kỹ năng là 5 điểm (theo thang điểm 10); các đơn vị xây dựng thang quy đổi điểm cho các chứng chỉ ngoại ngữ khác (trừ tiếng Anh) trong tổ hợp xét tuyển tương ứng với bảng quy đổi điểm chứng chỉ./. |