Xây dựng Chương trình đào tạo (CTĐT) theo Chuẩn đầu ra (CĐR) là cách tiếp cận lấy người học làm trung tâm, đánh dấu bước chuyển đổi từ nội dung của một học phần hoặc một CTĐT (những gì mà người dạy truyền đạt) trở thành CĐR (đó là những khả năng mà người học có thể làm khi hoàn thành CTĐT hoặc học phần).
Đảng ủy, Ban Giám đốc ĐHQGHN đã xem đây là nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết, cần tập trung nguồn lực, tăng cường sự chỉ đạo sát sao, quyết liệt của các cấp lãnh đạo từ ĐHQGHN đến các đơn vị đào tạo để công tác chuyển đổi CTĐT theo CĐR được thực hiện nghiêm túc, đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng.
Việc chuyển đổi CTĐT lần này cũng là dịp để các đơn vị đào tạo rà soát, điều chỉnh và hoàn thiện CTĐT nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đảm bảo tính liên thông trong đào tạo; đáp ứng nhu cầu xã hội, phù hợp với phương thức đào tạo tín chỉ và phương pháp tiếp cận CDIO; cập nhật kiến thức, hội nhập khu vực và quốc tế.
TỔ CHỨC TRIỂN KHAI
ĐHQGHN bắt đầu triển khai xây dựng và hoàn thiện CTĐT theo CĐR từ tháng 10/2010 trên cơ sở các văn bản:
1. Hướng dẫn xây dựng và hoàn thiện chương trình đào tạo theo chuẩn đầu ra ở Đại học Quốc gia Hà Nội (hướng dẫn số 3109/HD-ĐHQGHN ngày 29/10/2010);
2. Hướng dẫn hoàn thiện CTĐT theo CĐR phù hợp phương thức đào tạo theo tín chỉ ở Đại học Quốc gia Hà Nội (công văn số 1577/HD-ĐHQGHN ngày 27/5/2011);
3. Quy định về mở mới và điều chỉnh CTĐT (Quyết định số 1366/QĐ-ĐHQGHN ngày 25/4/2012);
4. Công văn yêu cầu các nội dung, danh mục hồ sơ cần nộp về ĐHQGHN (công văn số 1204/HD-ĐHQGHN ngày 10/4/2012).
Trong quá trình thực hiện, ĐHQGHN đã thành lập các đoàn công tác để hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở các đơn vị đào tạo trong việc chuyển đổi các CTĐT đại học, thạc sĩ, tiến sĩ. Các băn khoăn, vướng mắc của đơn vị đã được ĐHQGHN kịp thời giải đáp và xử lí.
Kết quả các đơn vị đào tạo đã chuyển đổi được 330 CTĐT (chưa bao gồm các CTĐT xây dựng mới), trong đó có 99 CTĐT đại học, 129 CTĐT thạc sĩ và 102 CTĐT tiến sĩ.
Từ tháng 5 đến tháng 10 năm 2012, các đơn vị đào tạo đã lần lượt nộp các CTĐT đã được chuyển đổi về ĐHQGHN để được thẩm định và ban hành.
Tháng 5/2012, ĐHQGHN đã tổ chức Hội nghị tập huấn thẩm định cho thư ký các hội đồng thẩm định cấp ĐHQGHN.
Tháng 6/2012, ĐHQGHN đã tổ chức Hội nghị tập huấn thẩm định cho các thành viên hội đồng thẩm định cấp ĐHQGHN.
Trong thời gian từ tháng 7/2012 đến hết tháng 12/2012, ĐHQGHN đã thành lập 13 Hội đồng thẩm định để thẩm định toàn bộ các CTĐT.
Đến tháng 3 năm 2013, sau khi các đơn vị hoàn thiện CTĐT theo ý kiến đóng góp của Hội đồng, ĐHQGHN đã tiến hành biên tập và ban hành các CTĐT.
KẾT QUẢ TRIỂN KHAI
1. Những thành tựu đạt được
1.1. Bước đầu làm thay đổi nhận thức, tư duy về cách thức xây dựng CTĐT của cán bộ quản lý các cấp, cán bộ giảng dạy: việc xây dựng CTĐT xuất phát từ chuẩn đầu ra, trên cơ sở khảo sát ý kiến của các đối tượng liên quan (người dạy, người học, nhà tuyển dụng, nhà quản lí…), lấy người học làm trung tâm chứ không phải xuất phát từ những nội dung mà người dạy sẵn có để cung cấp cho người học.
1.2. Về số lượng: Đã chuyển đổi được 99 CTĐT đại học, 129 CTĐT thạc sĩ và 102 CTĐT tiến sĩ theo chuẩn đầu ra. Con số cụ thể như sau:
STT
|
Đơn vị đào tạo
|
CTĐT đại học
|
CTĐT thạc sĩ
|
CTĐT tiến sĩ
|
1.
|
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
|
32
|
48
|
48
|
2.
|
Trường Đại học KHXH&NV
|
23
|
30
|
26
|
3.
|
Trường Đại học Ngoại ngữ
|
18
|
12
|
8
|
4.
|
Trường Đại học Công nghệ
|
8
|
8
|
7
|
5.
|
Trường Đại học Kinh tế
|
7
|
7
|
3
|
6.
|
Trường Đại học Giáo dục
|
6
|
7
|
1
|
7.
|
Khoa Luật
|
3
|
6
|
4
|
8.
|
Khoa Quốc tế
|
2
|
0
|
0
|
9.
|
Khoa Sau đại học
|
0
|
1
|
0
|
10.
|
Viện Việt Nam học và khoa học phát triển
|
0
|
1
|
0
|
11.
|
Viện Đảm bảo Chất lượng Giáo dục
|
0
|
1
|
1
|
12.
|
Viện Công nghệ Thông tin
|
0
|
1
|
0
|
13.
|
Viện Tin học Pháp ngữ
|
0
|
2
|
0
|
14.
|
Trung tâm Đào tạo, Bồi dưỡng Giảng viên lí luận chính trị
|
0
|
4
|
3
|
15.
|
Trung tâm Nghiên cứu TN và MT
|
0
|
1
|
1
|
|
Tổng
|
99
|
129
|
102
|
1.3. Về hiệu quả
a) Sắp xếp, cơ cấu lại hệ thống ngành/chuyên ngành đào tạo theo Danh mục ngành/chuyên ngành của Nhà nước;
b) Điều chỉnh cấu trúc CTĐT theo Quy chế đào tạo và các quy định mới:
- Các CTĐT đại học
+ CTĐT chuẩn được thiết kế từ 120 đến 140 tín chỉ; CTĐT chất lượng cao từ 140 đến 155 tín chỉ; CTĐT tài năng được thiết kế từ 160 đến 170 tín chỉ.
+ CTĐT được cấu trúc thành các khối kiến thức chung trong toàn ĐHQGHN, khối kiến thức chung theo lĩnh vực, khối kiến thức chung của khối ngành, khối kiến thức chung của nhóm ngành, khối kiến thức liên quan trực tiếp và mang tính đặc thù của ngành học.
+ Hoàn thiện CTĐT theo hướng giảm bớt số môn học để tránh dàn trải các kiến thức và người học có điều kiện tập trung nghiên cứu những kiến thức cốt lõi. Tổng số môn học sinh viên phải tích lũy (chưa tính các môn học giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng-an ninh, kỹ năng mềm) từ 40 đến 47 môn học đối với CTĐT chuẩn; từ 45 đến 52 môn học đối với CTĐT chất lượng cao và CTĐT đạt chuẩn quốc tế; từ 48 đến 55 môn học đối với CTĐT tài năng.
+ Các môn học có thời lượng từ 3 đến 5 tín chỉ. Riêng các môn học thực hành, thực tập, hoặc môn học mang tính đặc thù của ngành đào tạo thì số tín chỉ có thể là 2 tín chỉ.
- Các CTĐT thạc sĩ và tiến sĩ
+ Được thiết kế từ 40-55 tín chỉ, luận văn chiếm từ 25-30% khối lượng của chương trình. Luận án tiến sĩ từ 70-80 tín chỉ.
+ Cấu trúc CTĐT gồm các phần khối kiến thức đúng quy định của ĐHQGHN.
+ Các môn học/chuyên đề có khối lượng từ 3 – 5 tín chỉ, hạn chế số môn học 2 tín chỉ.
c) Nâng cao chất lượng đào tạo theo hướng gắn mục tiêu đào tạo với sản phẩm đầu ra;
d) Đáp ứng yêu cầu liên thông giữa các CTĐT, giữa các trình độ đào tạo và giữa các đơn vị đào tạo trong toàn ĐHQGHN;
đ) Đáp ứng yêu cầu liên thông với các CTĐT quốc tế.
e) Toàn bộ CTĐT đã được sắp xếp thống nhất, trình bày rõ ràng, in ấn đẹp.
2. Những tồn tại:
Bên cạnh những ưu điểm nổi bật, việc chuyển đổi các CTĐT theo CĐR còn có một số hạn chế:
2.1. Xây dựng CĐR là công việc mới mẻ, lại phải tiến hành trong thời gian tương đối ngắn nên không phải ngay từ đầu đã có sự đồng thuận ở tất cả các cấp quản lý, đội ngũ CBGD và cán bộ phục vụ. Chính vì vậy, mất khá nhiều thời gian để khởi động triển khai công tác này.
2.2. CĐR của các CTĐT đã được viết đi, viết lại nhiều lần nhưng tính cụ thể, tính định lượng để có thể đo lường được như là tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá không phải đã đạt được ở một số CTĐT (đặc biệt là các CTĐT của các ngành học thuộc lĩnh vực Khoa học xã hội và nhân văn).
2.3 CTĐT chuẩn và CLC, CTĐT bậc đại học và sau đại học của một số ngành và chuyên ngành chưa thể hiện rõ sự khác biệt về CĐR.
2.4. Khi tiến hành điều chỉnh các CTĐT, không chỉ đơn giản bỏ một số môn học đã có, vì vậy tình trạng giữ nguyên môn học để chuyển sang môn tự chọn vẫn còn khá phổ biến.
2.5. Vẫn còn một số môn học trùng lặp giữa các bậc đào tạo.
2.6. Tiến độ xây dựng và hoàn thiện CTĐT tại một số đơn vị còn chậm. Một số đơn vị còn lúng túng trong việc hoàn thiện CTĐT sau khi có kết luận của Hội đồng thẩm định.
2.7. Kinh phí để thực hiện công tác chuyển đổi CTĐT còn hạn hẹp, trong khi việc chuyển đổi gồm nhiều công đoạn và quan hệ với nhiều đối tượng để hoàn thành CĐR nên ít nhiều cũng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
KẾT LUẬN
1. Công tác chuyển đổi CTĐT theo CĐR có ý nghĩa quan trọng, nâng cao chất lượng đào tạo, gắn nội dung CTĐT với sản phẩm đầu ra, lấy người học làm trung tâm, nhu cầu xã hội làm mục tiêu.
2. ĐHQGHN đã hoàn thành việc chuyển đổi toàn bộ CTĐT theo CĐR về cơ bản theo đúng lộ trình, kế hoạch, đảm bảo chất lượng.
3. Việc chuyển đổi toàn bộ các CTĐT trong toàn ĐHQGHN là một khối lượng công việc rất lớn, có tác động trực tiếp đến chất lượng và công tác tổ chức, quản lý đào tạo. Kết quả này có sự chỉ đạo sát sao, quyết liệt của Đảng ủy, Ban Giám đốc, của Ban Đào tạo và các ban chức năng liên quan; sự chỉ đạo sát sao, tích cực của thủ trưởng các đơn vị đào tạo và sự triển khai thực hiện hiệu quả của các phòng đào tạo và các khoa.
Để tiếp tục thực hiện đổi mới quản trị đại học về đào tạo dựa vào cách tiếp cận theo sản phẩm đầu ra cũng như hoàn thiện công cuộc chuyển đổi phương thức đào tạo theo tín chỉ ở ĐHQGHN, các đơn vị cần tiếp tục triển khai các công việc sau:
1. Xây dựng, hoàn thiện đề cương chi tiết môn học trước ngày 30/8/2013.
2. Quy hoạch ngành, chuyên ngành đào tạo giai đoạn 2014-2120 của đơn vị mình theo văn bản hướng dẫn số 1881/HD-ĐT ngày 04/6/2013 của ĐHQGHN. |