1.1. Giới thiệu về khoa Điện tử Viễn thông, trường Đại học Công nghệ
Trường ĐHCN thuộc ĐHQGHN được thành lập theo Quyết định số 92/2004/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm bốn khoa: Khoa Công nghệ Thông tin; Khoa Điện tử - Viễn thông; Khoa Vật lý Kỹ thuật và Công nghệ Nanô; Khoa Cơ học Kỹ thuật và Tự động hóa.
Bốn lĩnh vực khoa học công nghệ định hướng của Trường ĐHCN gồm có: Công nghệ Thông tin và Truyền thông; Điện tử và Tự động hóa; Khoa học và Công nghệ Nanô và CNĐTVT Phân tử, trong đó lấy Công nghệ Thông tin và Truyền thông làm trung tâm để phát triển các ngành khác.
Sau gần bảy năm xây dựng và phát triển, Trường ĐHCN đã thực hiện một số giải pháp trọng tâm, tăng cường hợp tác phát triển, liên kết đào tạo và nghiên cứu để từng bước xây dựng mô hình đại học nghiên cứu. Mô hình liên kết Trường - Viện của Trường ĐHCN ngày càng được hoàn thiện và thực sự có ý nghĩa to lớn trong sự nghiệp phát triển nhà trường.
Khoa ĐTVT của Trường ĐHCN được thành lập ngày 3/1/1996. Khoa ĐTVT có đội ngũ CBQL và GV đã và đang được đào tạo, tham gia nghiên cứu ở các nước phát triển, có khả năng giảng dạy chuyên môn theo các chương trình đạt chuẩn quốc tế. Khoa đang đào tạo 600 SV đại học, 150 học viên cao học và 15 nghiên cứu sinh. Các SV được tuyển vào nằm trong số những SV đạt điểm cao nhất thông qua kì thi tuyển sinh đại học được tổ chức hằng năm trên phạm vi toàn quốc.
Đến năm 2008, khoa ĐTVT có 10 GV có trình độ TS sẵn sàng tham gia ĐATP, trong đó có 4 GV có thể giảng dạy chuyên môn bằng tiếng Anh, 4 GV đã được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao về chuyên môn, PPGD, KTĐG, NCKH ở nước ngoài. 6 CBQL (bao gồm Ban chủ nhiệm Khoa và chuyên viên chuyên trách) tham gia ĐATP có kinh nghiệm quản lý, điều hành tại Khoa,nhưng chưa được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức kỹ năng về quản trị đại học tiên tiến trong cũng như ngoài nước. Như vậy, để phát triển ngành CNĐTVT sớm đạt trình độ quốc tế, cần thiết phải tăng cường và phát triển cả về số lượng cũng như chất lượng đội ngũ GV và CBQL.
Từ năm 2006 – 2008, khoa ĐTVT đã thực hiện được 10 đề tài NCKH các cấp, tổ chức được 02 hội thảo, hội nghị khoa học; có 02 công trình áp dụng vào thực tiễn; 16 bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành trong nước; 25 bài báo đang trên các tạp chí chuyên ngành ở nước ngoài; 03 sách tham/chương sách khảo được phát hành;50 báo cáo NCKH của SV; 06 giải thưởng KH&CN các cấp và 02 phát minh sáng chế/giải pháp hữu ích được công bố.
Trong những năm vừa qua, được sự đầu tư chiều sâu và đầu tư thường xuyên hằng năm từ ĐHQGHN, các chương trình đào tạo đang thực hiện tại Khoa ĐTVT có định hướng gắn sâu với thực tiễn, SV và học viên được thực hành cơ sở và thực hành các môn chuyên ngành CNĐTVT với thời lượng lớn trên các trang thiết bị tốt tại các phòng thực hành/phòng thí nghiệm của Trường đặt tại Khoa. Đây cũng là một điểm khác biệt trong đào tạo lĩnh vực ĐTVT tại Trường ĐHCN, ĐHQGHN so với các đơn vị đào tạo khác cùng lĩnh vực tại địa bàn Hà Nội.
Trong những năm gần đây, Khoa ĐTVT là một địa chỉ cung cấp các SV có trình độ nghiên cứu cho một số trường đại học và các viện nghiên cứu trên thế giới. Đồng thời, Khoa cũng thường xuyên mời các giáo sư đang giảng dạy tại các trường đại học lớn ở Australia, Canada, Mỹ, Pháp, Hàn Quốc… tham gia giảng dạy một số môn chuyên đề tại Khoa cũng như hướng dẫn SV, học viên nghiên cứu khoa học. Khoa ĐTVT cũng rất thành công trong việc thu hút hợp tác từ các cán bộ khoa học người Việt Nam hiện đang làm việc ở nước ngoài. Sự đóng góp của họ cho sự nghiệp đào tạo và nghiên cứu khoa học của Khoa là rất đáng kể.
Từ giữa năm 2006, nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu của Trường ĐHCN bằng cách tăng cường hiệp lực giữa các khoa trong trường, Khoa ĐTVT đã và đang nỗ lực trong việc thành lập và phát triển hai dự án lớn: “Đầu tư chiều sâu trang thiết bị, nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng công nghệ cho phòng thí nghiệm các hệ tích hợp thông minh” (SIS) và “Tăng cường năng lực nghiên cứu triển khai vật liệu và linh kiên theo công nghệ Micro và Nano” (Micro-Nano). Các phòng thí nghiệm này đã được triển khai từ tháng 9 năm 2006 và hoàn thiện vào cuối năm 2009, tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành mục tiêu đào tào và nghiên cứu của Khoa. Bên cạnh đó, các chương trình đào tạo của Khoa cũng đang được cải tiến và nâng cao nhằm mục đích đào tạo ra những SV giỏi cho xã hội. Bên cạnh các hoạt động đào tạo và nghiên cứu, Khoa còn phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu Điện tử - Viễn thông trực thuộc Trường ĐHCN nhằm thương mại hóa các sản phẩm là kết quả các hoạt động khoa học công nghệ của Khoa.
1.2. Giới thiệu về ngành Điện tử viễn thông
Sự phát triển của ngành CNĐTVT hiện nay đã tạo nên những thay đổi to lớn trong xã hội. Không những các loại hình dịch vụ viễn thông trước đây được phát triển tốt hơn cho người sử dụng mà còn xuất hiện nhiều loại hình mới, đặc biệt là các loại hình mang tính liên quốc gia phục vụ cho quá trình hội nhập. Ngành CNĐTVT đã và đang đáp ứng những nhu cầu lớn trong phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ của Việt Nam, đồng thời giữ vị trí chiến lược trong sự phát triển chung của đất nước.
Sự phát triển này được thể hiện rất rõ trong Chiến lược phát triển Công nghệ Thông tin và Truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và Định hướng đến năm 2020 (quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ số 246/2005 QĐ-TTG ký ngày 6/10/2005).
1.3. Giới thiệu về trường đối tác
Đối tác mà Khoa ĐTVT chọn tham khảo chương trình là khoa Điện và Kỹ thuật Máy tính, Đại học Quốc gia Singapore (NUS). NUS là một đại học công lập hàng đầu khu vực và thế giới. Đây là một trong những điểm quan trọng cung cấp các ý tưởng tiên phong trong mạng lưới toàn cầu của các cộng đồng tri thức. Nhiệm vụ của NUS bao gồm ba phương diện gắn kết khăng khít với nhau: đào tạo, nghiên cứu khoa học trên những lĩnh vực có độ tác động lớn, và phục vụ đất nước và xã hội. Năm 2006, NUS được xếp thứ 19 trong bảng xếp hạng các trường đại học trên thế giới, và thứ 3 trong bảng xếp hạng các trường đại học châu Á (theo xếp hạng của Times Higher Education Supplement – THES). Cũng theo THES, NUS xếp thứ 8 trên thế giới về mặt công nghệ. Xem thêm giới thiệu về Đại học NUS và Chương trình Cử nhân Kỹ thuật Điện của họ tại [Phụ lục 1].
Bên cạnh chương trình của NUS, Khoa ĐTVT còn tham khảo chương trình Cử nhân Kỹ thuật, ngành Kỹ thuật Điện, của Bộ môn Điện tử và Kỹ thuật Máy tính, Trường Đại học Công nghệ, của Đại học Illinois tại Urbana-Champaign (UIUC – University of Illinois at Urbana-Champaign) của Mỹ, đây là trường đứng thứ 3 của Mỹ về lĩnh vực Kỹ thuật Điện.
1.4. Sự cần thiết của việc thực hiện Đề án thành phần
Phát triển ngành CNĐTVT đạt trình độ quốc tế có vai trò và ý nghĩa to lớn trên bốn phương diện: cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển khoa học – công nghệ, phát triển kinh tế – xã hội, phù hợp với mục tiêu của chính phủ về đổi mới giáo dục đại học.
Cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao: Ngành đào tạo cần cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực chất lượng cao tạo đà phát triển bền vững của quốc gia trong bối cảnh toàn cầu hóa. Việt Nam là nước đi sau nên có điều kiện áp dụng các kỹ thuật tiên tiến nhất, hệ thống giáo dục đại học Việt Nam cung cấp đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật và quản lý không chỉ đông về số lượng, mà còn phải có chất lượng cao để có thể nhanh chóng bắt nhịp với sự phát triển vũ bão của công nghệ, làm chủ công nghệ và có khả năng điều chỉnh mình với sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ theo những hướng khác nhau. Nhiệm vụ của giáo dục đại học không những phải bắt kịp với những biến đổi sâu sắc về kinh tế - xã hội, mà còn đòi hỏi đi trước tối thiểu từ 5 đến 10 năm.
Phát triển kinh tế - xã hội: Đây là một ngành đáp ứng được các yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế xã hội và quốc phòng của đất nước, gắn liền với các chương trình lớn của nước ta trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá cũng như trong quá trình hội nhập với khu vực và thế giới. Trong xu thế hiện nay, thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa ứng dụng công nghệ, đặc biệt là những công nghệ mới là tất yếu. Nhân lực do ngành CNĐTVT đào tạo ra đáp ứng được yêu cầu cấp thiết của xã hội, là động lực và công cụ thúc đẩy cho sự phát triển của kinh tế xã hội.
Phát triển khoa học công nghệ: CNĐTVT trên thế giới hiện nay đang trong giai đoạn phát triển rất nhanh. Giảng dạy kết hợp nghiên cứu khoa học trong Trường ĐHCN sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của khoa học công nghệ nước nhà.
Mục tiêu của Chính phủ về đổi mới giáo dục đại học: Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học, tạo được chuyển biến cơ bản về chất lượng, hiệu quả và quy mô, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế và nhu cầu học tập của nhân dân. Đến năm 2020, giáo dục đại học Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và tiếp cận trình độ tiên tiến trên thế giới, có năng lực cạnh tranh cao.
Nhiệm vụ chiến lược của ĐHQGHN: Việc xây dựng và phát triển các ngành đào tạo bậc đại học và chuyên ngành đào tạo sau đại học là một nội dung quan trọng trong ”chiến lược phát triển ĐHQGHN đến 2010 và tầm nhìn 2020”, phù hợp với sứ mệnh xây dựng và phát triển ĐHQGHN thành trung tâm đào tạo đại học, nghiên cứu khoa học ngang tầm khu vực, từng bước đạt trình độ quốc tế, góp phần phát triển khoa học – công nghệ, kinh tế - xã hội của đất nước, nâng cao chất lượng và uy tín của giáo dục đại học Việt Nam lên tầm khu vực và quốc tế. Sau đây, chiến lược này của ĐHQGHN được gọi tắt là “Nhiệm vụ chiến lược”.
Trong khuôn khổ NVCL của ĐHQGHN trên đây, Khoa ĐTVT hội đủ điều kiện và có quyết tâm cao để thực hiện Đề án thành phần (ĐATP) về “Xây dựng và phát triển Ngành CNĐTVT đạt trình độ quốc tế”.
Các căn cứ phù hợp với yêu cầu và tiêu chí mà ĐHQGHN đã đặt ra cho NVCL, đó là:
- Khoa ĐTVT của Trường ĐHCN đã có những điều kiện cận kề trình độ quốc tế, như: có đội ngũ 16 GV trình độ tiến sĩ trở lên, phần lớn được đào tạo bài bản tại các nước tiên tiến Mỹ, Đức, Pháp, Úc, Hà Lan... đã thực hiện đào tạo chất lượng cao, có hợp tác quốc tế hiệu quả;
- Ngành CNĐTVT do Khoa ĐTVT đang đào tạo thuộc lĩnh vực công nghệ cao, kinh tế - xã hội mũi nhọn, có vai trò trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế;
- Đối tác mà Khoa ĐTVT chọn tham khảo chương trình - Đại học Quốc gia Singapore (NUS) - là một đại học tiên tiến và uy tín quốc tế. Theo hệ thống xếp hạng THES – Times Higher Education Supplement, năm 2006, NUS xếp hạng 19 trên thế giới.
- Chương trình Kỹ thuật Điện (Bachelor of Electrical Engineering) của Khoa Điện và Kỹ thuật Máy tính thuộc NUS mà Khoa ĐTVT dùng tham khảo để xây dựng chương trình đào tạo CNĐTVT đạt đẳng cấp quốc tế là chương trình đã được kiểm định chất lượng quốc tế (theo hệ thống của Anh).
Vì những lý do trên, việc xây dựng và triển khai ĐATP CNĐTVT đạt trình độ quốc tế là giải pháp cần thiết rất khả thi.
1.5. Các lợi ích Đề án thành phần mang lại đối với người học
(i) Được phát triển các kỹ năng nghề nghiệp và kỹ năng mềm, được trang bị các kiến thức ĐTVT hiện đại, cập nhật và mang tính thực tiễn cao, đủ năng lực làm việc trong bối cảnh cạnh tranh, hội nhập quốc tế;
(ii) Được tăng cường tiếng Anh từ năm thứ nhất để có thể học được các môn chuyên môn bằng tiếng Anh trong suốt khóa học, bảo đảm đủ tiếng Anh làm việc và nghiên cứu độc lập khi tốt nghiệp;
(iii) Được học tập theo chương trình đào tạo tiên tiến,PPGD hiện đại, tham gia các đề tài NCKH thực hiệnbởi các GV giỏi có trình từ TS trở lên;
(iv) Được học tập và nghiên cứu trong điều kiện CSVC, trang thiết bị, hệ thống giáo trình, tài liệu tham khảo, các dịch vụ hỗ trợ… tiệm cận với tiêu chuẩn quốc tế.
Khung chương trình đào tạo ngành Điện tử Viễn thông
Số
TT
|
Mã số
|
Môn học
|
Số tín chỉ
|
Số giờ tín chỉ
|
Môn học
tiên quyết
|
Lý thuyết
|
Thực hành
|
Tự học
|
I
|
|
Khối kiến thức chung
không tính các môn từ 12-17
|
38
|
|
|
|
|
1
|
PHI1004
|
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin 1
|
2
|
21
|
5
|
4
|
|
2
|
PHI1005
|
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin 2
|
3
|
32
|
8
|
5
|
PHI1004
|
3
|
POL1001
|
Tư tưởng Hồ Chí Minh
|
2
|
20
|
8
|
2
|
PHI1005
|
4
|
HIS1002
|
Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
|
3
|
35
|
7
|
3
|
PHI1005
|
5
|
INT1003
|
Tin học cơ sở 1
|
2
|
10
|
20
|
|
|
6
|
INT1005
|
Tin học cơ sở 3
|
2
|
12
|
18
|
|
INT1003
|
7
|
FLF1105
|
Tiếng Anh A1
|
4
|
16
|
40
|
4
|
|
8
|
FLF1106
|
Tiếng Anh A2
|
5
|
20
|
50
|
5
|
FLF1105
|
9
|
FLF1107
|
Tiếng Anh B1
|
5
|
20
|
50
|
5
|
FLF1106
|
10
|
FLF1108
|
Tiếng Anh B2
|
5
|
20
|
50
|
5
|
FLF1107
|
11
|
FLF1109
|
Tiếng Anh C1
|
5
|
20
|
50
|
5
|
FLF1108
|
12
|
PES1001
|
Giáo dục thể chất 1
|
2
|
2
|
26
|
2
|
|
13
|
PES1002
|
Giáo dục thể chất 2
|
2
|
2
|
26
|
2
|
PES1001
|
14
|
CME1001
|
Giáo dục quốc phòng – an ninh 1
|
2
|
14
|
12
|
4
|
|
15
|
CME1002
|
Giáo dục quốc phòng – an ninh 2
|
2
|
18
|
12
|
|
CME1001
|
16
|
CME1003
|
Giáo dục quốc phòng – an ninh 3
|
3
|
21
|
18
|
6
|
|
17
|
CSS1001
|
Kỹ năng mềm
|
3
|
|
|
|
|
II
|
|
Khối kiến thức khoa học xã hội và nhân văn
lựa chọn 4 tín chỉ trong các môn 18-21
|
4/
8
|
|
|
|
|
18
|
PHI1051
|
Logic học đại cương
|
2
|
26
|
|
4
|
PHI1004
|
19
|
SPY1050
|
Tâm lý học đại cương
|
2
|
26
|
|
4
|
|
20
|
PSF1003
|
Giáo dục học đại cương
|
2
|
30
|
|
|
|
21
|
MNS1052
|
Khoa học quản lý đại cương
|
2
|
20
|
10
|
|
|
III
|
|
Khối kiến thức cơ bản
|
24
|
|
|
|
|
22
|
MAT1093
|
Đại số
|
4
|
|
|
|
|
23
|
MAT1094
|
Giải tích 1
|
5
|
|
|
|
|
24
|
MAT1095
|
Giải tích 2
|
5
|
|
|
|
MAT1094
|
25
|
PHY1100
|
Vật lý Cơ – Nhiệt
|
3
|
|
|
|
|
26
|
PHY1103
|
Vật lý Điện – Quang
|
3
|
|
|
|
|
|
|
lựa chọn 2 tín chỉ trong các môn 27 và 28
|
2/4
|
|
|
|
|
27
|
PHY1104
|
Thực hành Vật lý đại cương
|
2
|
|
|
|
|
28
|
PHY1105
|
Vật lý hiện đại
|
2
|
|
|
|
|
IV
|
|
Khối kiến thức cơ sở
|
41
|
|
|
|
|
IV.1
|
|
Kiến thức cơ sở chung
|
13
|
|
|
|
|
29
|
ELT2028
|
Chuyên nghiệp trong công nghệ
|
2
|
30
|
|
|
|
30
|
ELT2029
|
Toán học cho Điện tử – Viễn thông
|
3
|
45
|
|
|
MAT1093 hoặc
MAT1094
|
31
|
ELT2030
|
Kỹ thuật điện
|
3
|
36
|
9
|
|
PHY1103
|
32
|
INT2043
|
Cấu trúc dữ liệu và giải thuật
|
3
|
30
|
15
|
|
INT1005
|
33
|
ELT2031
|
Mô hình hóa và mô phỏng
|
2
|
20
|
10
|
|
INT1005
|
IV.2
|
|
Kiến thức Điện tử cơ sở
|
11
|
|
|
|
|
34
|
ELT2032
|
Linh kiện điện tử và Thí nghiệm
|
4
|
45
|
15
|
|
PHY1103
|
35
|
ELT2033
|
Kỹ thuật điện tử
|
4
|
45
|
15
|
|
PHY1103
|
36
|
ELT2034
|
Thiết kế điện tử số
|
3
|
39
|
6
|
|
PHY1103
|
IV.3
|
|
Kiến thức Truyền thông cơ sở
|
9
|
|
|
|
|
37
|
ELT2035
|
Tín hiệu và hệ thống
|
3
|
42
|
3
|
|
MAT1095
|
38
|
ELT2036
|
Kỹ thuật điện từ
|
3
|
42
|
3
|
|
MAT1095
|
39
|
ELT3044
|
Xử lý tín hiệu số
(chuyển từ cơ sở chuyên ngành thành cơ sở ngành, không đổi mã số vì đã dạy?)
|
3
|
42
|
3
|
|
MAT1095
|
IV.4
|
|
Kiến thức thiết kế, thực tập và thực tế
|
8
|
|
|
|
|
40
|
ELT2037
|
Thực tập thiết kế hệ thống
|
4
|
12
|
36
|
12
|
|
41
|
ELT2038
|
Đề tài và kỹ thuật hệ thống
|
4
|
12
|
|
48
|
|
V
|
|
Khối kiến thức chuyên ngành và bổ trợ
|
30
|
|
|
|
|
V.1
|
|
Kiến thức cơ sở chuyên ngành
lựa chọn 6 tín chỉ trong các môn 42-48
|
6/21
|
|
|
|
|
42
|
ELT3043
|
Truyền thông
|
3
|
42
|
3
|
|
|
43
|
ELT3044
|
Xử lý tín hiệu số
|
3
|
42
|
3
|
|
|
44
|
ELT3045
|
Nhập môn hệ thống và mạch cao tần
|
3
|
42
|
3
|
|
|
45
|
ELT3046
|
Mạng truyền thông máy tính 1
(sửa tên môn học)
|
3
|
42
|
3
|
|
|
46
|
ELT3047
|
Kiến trúc máy tính
|
3
|
42
|
3
|
|
|
47
|
ELT3048
|
Hệ thống vi xử lý
|
3
|
36
|
9
|
|
|
48
|
ELT3049
|
Hệ thống điều khiển số
|
3
|
42
|
3
|
|
|
V.2
|
|
Kiến thức chuyên sâu chuyên ngành
lựa chọn 18 tín chỉ trong các môn 49-60
|
18/
36
|
|
|
|
|
49
|
ELT3056
|
Truyền thông vô tuyến
|
3
|
42
|
3
|
|
|
50
|
ELT3057
|
Truyền thông số và mã hóa
|
3
|
42
|
3
|
|
|
51
|
ELT3060
|
Kỹ thuật cao tần
|
3
|
42
|
3
|
|
|
52
|
ELT3062
|
Mạng truyền thông máy tính 2
(sửa tên môn học)
|
3
|
42
|
3
|
|
|
53
|
ELT3063
|
Mô hình hóa và mô phỏng mạng
|
3
|
39
|
6
|
|
|
54
|
ELT3067
|
Truyền thông quang
|
3
|
42
|
3
|
|
|
55
|
ELT3069
|
Thiết kế hệ thống máy tính nhúng
|
3
|
39
|
6
|
|
|
56
|
ELT3070
|
Thiết kế hệ thống phần cứng nhúng
|
3
|
42
|
3
|
|
|
57
|
ELT3073
|
Thiết kế và mô phỏng hệ thống điều khiển
|
3
|
39
|
6
|
|
|
58
|
ELT3075
|
Hệ thống điều khiển nâng cao
|
3
|
42
|
3
|
|
|
59
|
ELT3077
|
Hệ thống robot thông minh
|
3
|
42
|
3
|
|
|
60
|
ELT3079
|
Thiết kế mạch tích hợp số
|
3
|
42
|
3
|
|
|
V.3
|
|
Kiến thức bổ trợ
lựa chọn 6 tín chỉ trong các môn 61-64
|
6/ 12
|
|
|
|
|
61
|
INE1050
|
Kinh tế vi mô
|
3
|
25
|
20
|
|
|
62
|
INE1051
|
Kinh tế vĩ mô
|
3
|
25
|
20
|
|
|
63
|
BSA2002
|
Nguyên lý marketing
|
3
|
30
|
15
|
|
|
64
|
BSA2001
|
Nguyên lý kế toán
|
3
|
25
|
17
|
3
|
|
VI
|
ELT4053
|
Khóa luận tốt nghiệp
|
10
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
145
|
|
|
|
|
|